Quy định về tổ chức thi kết thúc học phần (Trích Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ) của Trường Đại học Văn hóa TPHCM

bởi quản trị viên | Ngày đăng: 20-10-2020


(Trích Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ban hành kèm theo Quyết định số 518/QĐ-ĐHVHHCM ngày 06/8/2018 của Hiệu Trường Trường Đại học Văn hóa TPHCM)

 

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần

1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:

Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số bằng 60%.

 Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

Các điểm đánh giá bộ phận gọi chung là điểm đánh giá quá trình. Ngay từ đầu học kỳ, trên lịch học tập, Nhà trường công bố cho sinh viên biết về các hình thức, thời gian đánh giá học phần.

Giảng viên có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau để đánh giá quá trình học tập của sinh viên, tuy nhiên khi gửi bảng điểm về Phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế của Nhà trường, điểm đánh giá quá trình phải quy về một điểm duy nhất theo thang điểm từ 0 đến 10, làm tròn đến một chữ số thập phân. Với mỗi học phần, trên bảng điểm phải có 2 cột điểm: một cột ghi điểm đánh giá quá trình và một cột ghi điểm thi kết thúc học phần. Điểm tổng hợp học phần do Phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế của Nhà trường thực hiện.

 Trong thời gian 1 tuần kể từ khi dạy xong học phần, giảng viên phải nộp về Phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế của Nhà trường: bảng điểm đánh giá quá trình học tập của sinh viên, bảng thống kê thời gian, nội dung và số tiết (giờ) giảng dạy học phần.

 Không bảo lưu hay phúc khảo điểm đánh giá quá trình.

Sinh viên bỏ kiểm tra đánh giá quá trình sẽ bị điểm 0. Sinh viên vắng mặt buổi kiểm tra đánh giá quá trình có lý do chính đáng phải viết đơn gửi giảng viên và Trưởng Phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế của Nhà trường kèm theo các minh chứng cần thiết để được giảng viên xem xét, đánh giá bổ sung điểm quá trình cho sinh viên.

2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

3. Giảng viên giảng dạy học phần trực tiếp ra đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.

4. Đề thi kết thúc học phần hình thành từ 1 trong 2 hình thức:

- Giảng viên giảng dạy học phần ra đề thi, Tổ trưởng Tổ bộ môn hoặc trưởng Khoa, Bộ môn duyệt và chịu trách nhiệm về hình thức thi, nội dung đề thi và các yếu tố quy định khi làm bài thi;

- Nếu Nhà trường đã xây dựng ngân hàng đề thi thì đề thi hình thành từ ngân hàng đề thi.

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Cuối mỗi học kỳ, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho sinh viên không tham dự hoặc bị điểm học phần dưới 5,0 ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là 2 tuần sau kỳ thi chính.

Lịch thi kết thúc học phần do Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường thực hiện. Lịch thi này được Hiệu trưởng phê duyệt và công bố cho sinh viên biết ít nhất là 3 tuần trước khi kỳ thi bắt đầu.

Trưởng Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường đề xuất với Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban coi thi kết thúc học phần theo từng năm học. Thành viên Ban coi thi do Nhà trường điều động từ các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Cán bộ coi thi thực hiện nhiệm vụ quy định như đối với công tác coi thi tuyển sinh đại học hệ chính quy, bảo đảm mỗi phòng thi phải có ít nhất 2 cán bộ coi thi.

Lịch thi kết thúc học phần được Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường thông báo cho sinh viên ngay khi được công bố chính thức.

2. Thời gian dành cho sinh viên ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 1 ngày cho 1 tín chỉ.

Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần dự thi kết thúc học phần

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần quy định trong chương trình đào tạo. Đề thi lấy từ ngân hàng đề thi hoặc trưởng Khoa, Bộ môn chỉ định giảng viên có tham gia giảng dạy học phần ra đề thi kết thúc học phần. Đề thi phải đảm bảo tính tuyệt mật từ lúc ra đề thi đến khi mở đề thi.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

Việc bảo quản các bài thi trước khi chấm thi do Ban coi thi thực hiện, tổ chức quy trình chấm thi do tổ trưởng bộ môn, trưởng Khoa, trưởng Bộ môn) thực hiện, các bài thi sau khi chấm do Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường lưu giữ, kết quả chấm thi từng học phần do Phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế của Nhà trường thực hiện.

Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là 5 năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

 Bảng điểm học tập và sổ thống kê điểm của sinh viên được lưu giữ lâu dài theo quy định về lưu trữ văn bản của Nhà nước.

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần do 2 giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp không thống nhất được điểm chấm thi thì 2 giảng viên chấm thi trình trưởng Khoa, Bộ môn quyết định.

Điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu của Nhà trường, có chữ ký của 2 giảng viên chấm thi và lập thành 2 bản. 1 bản lưu tại khoa, bộ môn và 1 bản gửi về Phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế của Nhà trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi và phải nhận điểm 0.

6. Sinh viên vắng thi kết thúc học phần có lý do chính đáng phải viết đơn gửi Trưởng Ban coi thi của Nhà trường, kèm theo minh chứng để được giải quyết tham dự kỳ thi phụ khi Nhà trường tổ chức.

7. Trong thời hạn 1 tuần sau khi công bố điểm kết quả thi kết thúc học phần, sinh viên có thể nộp đơn đề nghị chấm phúc khảo bài thi viết và lệ phí phúc khảo đến Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường. Nếu kết quả phúc khảo cao hơn kết quả đã công bố, sinh viên được nhận lại lệ phí phúc khảo.

Điều 22. Cách tính điểm học phần

1. Điểm học phần là tổng điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần sau khi đã tính trọng số, sau đó được chuyển sang hệ điểm chữ.

a. Quy ước điểm học phần:

  Loại

Thang điểm 10

Thang

điểm chữ

Xếp loại

Loại đạt

8,5 -> 10,0

A

Giỏi

7,8 -> 8,4

  B +

Khá

7,0 -> 7,7

B

6,0 -> 6,9

  C +

Trung bình

5,0 -> 5,9

C

Loại không đạt

4,6 -> 4,9

  D +

Trung bình yếu

4,0 -> 4,5

D

3,0 -> 3,9

  F +

Kém

0,0 -> 2,9

F

b. Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các ký hiệu sau:

I

Chưa đủ dữ liệu đánh giá

X

Chưa nhận được kết quả thi

c. Đối với những học phần được Nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng ký hiệu R viết kèm với kết quả.

Đối với sinh viên đăng ký và được chọn tham gia các chương trình tham quan học tập ở trong nước và nước ngoài theo diện thỏa thuận hợp tác đào tạo của Nhà trường, tùy theo từng chương trình sẽ được xem xét miễn thực tập giữa khóa hoặc thực tập cuối khóa, đồng thời công nhận và chuyển kết quả điểm học tập hoặc thực tập. Sau 1 tháng kể từ ngày kết thúc chương trình tham quan học tập, sinh viên nộp tiểu luận cá nhân hoặc nộp đề án, dự án, phim tư liệu theo nhóm sinh viên về Phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế để tập hợp, chuyển đến các Khoa, Bộ môn tổ chức đánh giá.

2. Việc xếp loại các mức điểm A, B+, B, C+, C, D+, D, F+, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a. Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

b. Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

c. Chuyển đổi từ các trường hợp từ điểm X qua, khi nhận được kết quả thi.

d. Việc xếp loại điểm còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm quy chế thi, được nêu tại Điều 29 của Quy chế này.

4. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a. Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự thi, nhưng phải được trưởng Ban coi thi cho phép;

b. Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi kết thúc học phần vì những lý do khách quan, được trưởng Ban coi thi chấp thuận.

Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

5. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà Phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế của Nhà trường chưa nhận được kết quả học tập của sinh viên từ Phòng khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường chuyển đến.

6. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

a. Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B+, B, C+, C đối với các học phần trong đợt thi sớm để giúp sinh viên học vượt (nếu có).

b. Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần được quy đổi qua điểm số như sau:

 

 

Điểm chữ

Điểm số

Điểm chữ

Điểm số

A

tương ứng với  4,0

  D +

tương ứng với  1,5

  B +

tương ứng với  3,5

D

tương ứng với  1,0

B

tương ứng với  3,0

  F +

tương ứng với  0,5

  C +

tương ứng với  2,5

F

tương ứng với  0,0

C

tương ứng với  2,0

/

/

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

 

Trong đó:

A  là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai  là điểm của học phần thứ i

ni  là số tín chỉ của học phần thứ i

n  là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp.

...............

......................

Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khóa luận tốt nghiệp, sinh viên vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật với những hình thức tương tự Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

    a. Khiển trách áp dụng đối với những sinh viên phạm lỗi một lần: nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Sinh viên bị khiển trách trong khi thi học phần nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của học phần đó.

    b. Cảnh cáo đối với các  sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

- Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi học phần đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi;

- Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn;

- Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Trưởng Ban coi thi của Nhà trường có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.

      Sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi học phần nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của học phần đó.

      Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.

    c. Đình chỉ thi đối với các sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

-  Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi học phần đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi;

-  Mang vật dụng trái phép vào phòng thi (theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy);

-  Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

- Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

- Có hành động gây gổ, đe dọa người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa sinh viên khác.

      Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do Trưởng Ban coi thi của Nhà trường quyết định.

      Sinh viên bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi học phần nào sẽ bị điểm không (0) học phần đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Trưởng Ban coi thi; phải nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài học phần đó.

    đ. Đình chỉ học tập, buộc thôi học: Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

    e. Đối với các trường hợp vi phạm khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật.

    Việc xử lý kỷ luật sinh viên được công bố cho sinh viên biết. Nếu sinh viên không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi thi và Trưởng Ban coi thi không thống nhất cách xử lý thì ghi rõ ý kiến của hai bên vào biên bản để báo cáo Hiệu trưởng quyết định.

     2. Ban coi thi, giảng viên chấm thi có trách nhiệm phát hiện và báo cáo Trưởng Ban coi thi những bài thi có biểu hiện vi phạm quy chế cần xử lý, ngay cả khi không có biên bản của cán bộ coi thi. Sau khi Trưởng Ban coi thi đã xem xét và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử lý theo các hình thức:

    a. Trừ điểm đối với bài thi:

     Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các giảng viên chấm thi và Trưởng Ban coi thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.

    b. Cho điểm (0) đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi:

- Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;

-  Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;

    - Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.

- Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

- Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.

    c. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu bài thì tổ chức chấm tập thể. Nếu hai giảng viên chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm theo quy định. Nếu do người khác làm nhàu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả thi.

 

PHÒNG KHẢO THÍ VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Cập nhật ngày 20/10/2020

Từ khóa: